Những tư liệu cổ nhắc đến chữ “đình” từ rất sớm, vào thế kỷ II – III sau Công nguyên. Khi ấy, “đình” chỉ là nơi để người bộ hành dừng chân. Mãi đến thời Lê sơ và đặc biệt là giai đoạn Lê – Mạc, đình làng mới định hình với vai trò văn hóa – tín ngưỡng – hành chính rõ rệt.

Các bia ký cổ còn lưu lại cho thấy nhiều đình làng đã có mặt từ đầu thế kỷ XV. Những ngôi đình xưa nhất hiện còn vẫn trụ vững giữa thời gian:

- Đình Thụy Phiêu (Ba Vì), dựng năm 1531

- Đình Lỗ Hạnh (Bắc Giang), có niên đại Sùng Khang (1566 – 1577)

- Đình Phù Lưu (Bắc Ninh), cuối thế kỷ XVI

- Đình Là (Hà Nội), dựng năm 1581

- Đình Tây Đằng (Ba Vì), thế kỷ XVI

Mỗi ngôi đình là một trang sử. Đặt tay lên bức cột lim đen bóng vì khói hương, ta như chạm vào hàng trăm năm hội họp, cúng tế, xử kiện và những câu chuyện làng xã nhiều lớp lớp người kể tiếp nhau.

Khám phá đình làng Việt Nam nơi thời gian lưu giữ ký ức 2

Những gì thuộc về đình làng thuộc về di sản tinh thần. Ảnh minh họa: SGL Vietnam

Người xưa để lại nhiều lý giải về sự ra đời của đình làng. Có học giả nói đình chính là hành cung dành cho vua nghỉ ngơi trong những chuyến tuần du. Lại có người cho rằng mô hình ấy xuất phát từ Thăng Long thời Lý, nơi chính quyền dựng những phương đình nhỏ để tuyên đọc chiếu chỉ. Một số khác nhìn xa hơn, tin rằng đình làng được xây nên từ nhu cầu thờ thần đất, thần nước, vốn là những tín ngưỡng cổ xưa nhất của cư dân nông nghiệp.

Không có giả thuyết nào hoàn toàn thắng thế. Nhưng khi nhìn vào kiến trúc, nghi lễ và đời sống quanh đình, ta sẽ thấy rất rõ: nơi đây là sự hòa trộn của nhiều tầng văn hóa, từ tín ngưỡng thờ tự nhiên, thờ tổ tiên đến ảnh hưởng của Phật giáo và Nho giáo. Một “điểm hội tụ” đúng nghĩa, nơi truyền thống Việt được chắt lọc và gìn giữ.

Khám phá đình làng Việt Nam nơi thời gian lưu giữ ký ức 3

Khi đi qua một vùng quê và nhìn thấy bóng dáng đình làng giữa cây cối, ta biết mình đang đứng trước một phần rất sâu của văn hóa Việt. Ảnh minh họa: Bảo tàng Đà Nẵng

Ở bất cứ đình làng nào, Thành Hoàng luôn là vị thần trung tâm. Người dân xem ông là vị vua tinh thần, là thần hộ mệnh của làng. Mỗi nơi thờ một vị Thành Hoàng khác nhau nhưng đều chung sự tôn kính. 

Nguồn gốc Thành Hoàng vô cùng phong phú:

- Thiên thần, nhiên thần như Sơn Tinh, Thủy Tinh, các thần núi, thần sông.

- Nhân thần là anh hùng dân tộc, tướng lĩnh, nho sĩ, người có công mở đất, hoặc cả những nhân vật ít tên tuổi nhưng được dân tin yêu.

- Thần gắn với tín ngưỡng bản địa: thờ đá, thờ cây, thờ các yếu tố tự nhiên.

Nhìn vào danh sách ấy ta sẽ thấy bao lớp thế hệ đã gửi vào đình làng niềm tin vào sự che chở. Mỗi mùa hội đến, lễ tắm tượng, rước thần, tế lễ được tổ chức long trọng, tái hiện thần tích và tri ân công đức. Không chỉ là nghi thức, đó là mối dây liên kết vô hình giữa con người và vùng đất họ đang sống.

Trong kho tàng di sản trải dài khắp đất nước, đình làng chiếm một vị trí nổi trội. Không chỉ là dấu ấn vật chất còn in sâu trong cảnh quan, đình làng còn là lớp trầm tích văn hóa tinh thần đã được cộng đồng và Nhà nước ghi nhận suốt nhiều thế kỷ. 

Bao quanh đình là sân gạch đỏ, hồ nước lặng, giếng cổ, bóng cây đại thụ. Tất cả tạo nên một không gian trầm mặc, nơi ký ức làng xã vẫn còn sống động qua từng đường nét. Ngay cả khi xã hội đổi thay, đình làng vẫn giữ vai trò gìn giữ ký ức cộng đồng.

Khám phá đình làng Việt Nam nơi thời gian lưu giữ ký ức 4

Những giá trị lịch sử, truyền thống và lễ nghi được lưu giữ nơi đây luôn nhắc mỗi người về gốc rễ của mình. Ảnh minh họa: Tạp chí Khoa học Phát triển Nông thôn Việt

Nếu xem làng xã Việt Nam là một cơ thể sống thì đình làng chính là trái tim. Công trình này thường gồm các tòa đại bái, hậu cung, tả vu hữu vu, cổng tam quan. Hoành phi, câu đối, nhang án, bát bảo, chuông khánh, bia đá, sắc phong… tạo nên một kho tư liệu quý hiếm.

Quy mô mỗi đình khác nhau tùy vào khả năng của cộng đồng. Có đình chỉ vỏn vẹn vài chục mét vuông. Cũng có nơi rộng đến hàng nghìn mét vuông, mất hàng chục năm dựng xây. Ngày nay, nhìn lại những công trình đồ sộ tồn tại suốt trăm năm, ta mới hiểu sự lao động gian khó của tiền nhân khi chưa có bất kỳ máy móc hỗ trợ.

Những đình lớn như đình Tây Đằng, đình Thụy Phiêu, đình Chu Quyến, đình Cổ Loa… đều là những minh chứng sống động cho nghệ thuật kiến trúc dân gian. Dân gian từng truyền tai nhau câu ca: “Thứ nhất là đình Đông Khang, thứ nhì Đình Bảng, vẻ vang đình Diềm”. Chỉ một câu mà gói gọn niềm tự hào của bao thế hệ.

Khám phá đình làng Việt Nam nơi thời gian lưu giữ ký ức 5

Kiến trúc cột chèo bên trong đình Tây Đằng. Ảnh minh họa: Kts Nguyễn Giang

Bước vào đình làng, ta dễ dàng nhận ra sự tinh xảo của các mảng chạm. Từng đường cong trên đầu đao, từng hình rồng phượng uốn lượn đều phản ánh trí tưởng tượng phóng khoáng của người thợ xưa. Nghề chạm nổi, chạm lộng, chạm thủng… được vận dụng ở mức cao nhất để tạo nên những khối hình động như chuyển mình theo nhịp thở của gió.

Tác phẩm cửa võng ở đình Diềm là ví dụ điển hình. Tầng tầng lớp lớp hình người, rồng mây, hoa lá, thú vật hiện lên sống động. Những chi tiết ấy không chỉ thể hiện trình độ nghệ nhân mà còn phản ánh khát vọng tự do, bình đẳng của người dân trong xã hội phong kiến. Nhìn vào đó, ta như nhìn thấy cả cuộc đời của làng: lao động, mơ ước và hy vọng. Vì thế, mỗi đình làng giống như một bảo tàng nghệ thuật dân gian. Mỗi mảng chạm là một câu chuyện. Mỗi bức hoành phi là một lời nhắc nhở về đạo lý.

Khám phá đình làng Việt Nam nơi thời gian lưu giữ ký ức 6

Tác phẩm cửa võng ở đình Diềm là bảo vật quốc gia. Ảnh minh họa: iVIVU.com

Kiến trúc của đình làng là một chỉnh thể hài hòa giữa thiên nhiên và không gian sống. Đình làng thường nằm cạnh khu dân cư, kết nối trực tiếp với ngõ, xóm, thôn. Từ ngoài nhìn vào, bố cục luôn đối xứng dọc theo trục chính, thể hiện tính quy củ của kiến trúc truyền thống.

Các thành phần nổi bật thường gồm:

- Nghi môn: như cánh cổng dẫn lối vào vùng đất linh thiêng.

- Hồ nước: điều hòa khí hậu và tạo không gian tĩnh tại phía trước đình.

- Tiền tế: nơi thực hiện các nghi thức phụ trợ, với kiến trúc hai tầng mái, không gian mở thoáng.

- Đại đình: trung tâm của toàn bộ công trình, nơi diễn ra nghi lễ và các hoạt động cộng đồng. Không gian rộng rãi, bề thế và trang trọng.

- Hậu cung: nơi thờ thần Thành hoàng, giữ các đồ tế lễ linh thiêng. Không gian nhỏ, kín đáo, luôn toát lên vẻ trang nghiêm.

- Nhà hữu vu và tả vu: hai dãy nhà hành lang nằm đối xứng, tạo sự cân bằng trong bố cục tổng thể.

- Bao quanh đình làng thường là khoảng sân rộng và những hàng cây xanh, tạo nên không gian hài hòa giữa kiến trúc và tự nhiên.

Khám phá đình làng Việt Nam nơi thời gian lưu giữ ký ức 7

Nghi môn đình Phù Tinh được xây dựng từ năm 1897, thời vua Thành Thái. Ảnh minh họa: MINH PHONG

Nằm trong khu vực Láng Hạ, đình làng Ứng Thiên hay còn được người dân quen gọi là Đình Láng Hạ đã xuất hiện từ thế kỷ XI, thời Nhà Lý. Khi đất nước đang mở mang, khi văn hóa và xã hội phồn thịnh, ngôi đình được dựng lên như một điểm tựa tinh thần cho cư dân vùng Láng. Qua nhiều lần trùng tu, đình vẫn giữ vẻ cổ kính và sự tôn nghiêm nguyên thủy. Dù chiến tranh hay thời gian trôi qua, ngôi đình vẫn đứng đó, nghiêm trang mà gần gũi, như một mảnh ký ức bền bỉ của Thăng Long.

Khám phá đình làng Việt Nam nơi thời gian lưu giữ ký ức 8

Linh khí của ngôi đình khiến người đến luôn cảm nhận được sự trang trọng. Ảnh minh họa: FB Đình ỨNG THIÊN - ĐỊA MẪU

Tại phường Hòa Hải, cạnh núi Thổ Sơn và dòng Cổ Cò, đình làng Khuê Bắc là minh chứng sống động cho hành trình phát triển kéo dài hàng nghìn năm. Những nghiên cứu khảo cổ cho thấy mảnh đất này từng có cư dân Sa Huỳnh sinh sống từ khoảng 3000 năm trước. Sau đó là các lớp văn hóa Chăm Pa rồi đến người Việt, nối tiếp nhau xây dựng cộng đồng. Ngôi đình trở thành điểm giao thoa của nhiều thời đại, nơi mà mỗi viên gạch, mỗi mảnh đá đều chứa đựng câu chuyện của quá khứ.

Tại xã Minh Tiến, đình làng Yên Lương vốn là nơi người dân hội họp và thờ sơn thần cùng thổ địa, những vị thần bảo hộ núi rừng và đất đai. Các thư tịch dòng họ Nguyễn vẫn còn ghi lại điều này, cùng những dữ liệu khoa học để chuẩn bị hồ sơ xếp hạng di tích. Sau này, đình kết hợp thờ Nguyễn Văn Vỉ, người dân gọi là quan Thương. Theo truyền ngôn, ông quê ở Mạn Lạn, Thanh Ba, Phú Thọ; học rộng, làm đến chức Thương tá ở Hưng Hóa rồi trở thành Khẩn chủ trông coi việc thu thuế ở Lâm Thao và Đoan Hùng.

Tại khu Nam Thọ, phường Trà Cổ, thành phố Móng Cái (Quảng Ninh), đình làng Trà Cổ đứng lặng lẽ nhưng sừng sững. Đây là một trong những ngôi đình đồ sộ nhất miền Bắc, mang đậm dấu ấn văn hoá dân gian lâu đời. Giữa miền đất đầu sóng ngọn gió, ngôi đình này trở thành chốn linh thiêng để người dân gửi gắm niềm tin và tưởng nhớ tổ tiên.

Khám phá đình làng Việt Nam nơi thời gian lưu giữ ký ức 9

Đây không chỉ là niềm tự hào của Móng Cái, mà còn là minh chứng cho giá trị văn hóa lớn lao của một đình làng thấm đẫm tinh thần Việt. Ảnh minh họa: Tổng cục Du lịch

Khám phá những đình làng là hành trình chậm rãi, cần sự quan sát và cả lòng kiên nhẫn. Nếu bạn chuẩn bị cho một chuyến đi dài hơn để tìm về văn hoá Việt, hãy chuẩn bị hành trang thật chỉn chu. Một chiếc vali bền, đẹp và tiện dụng từ MIA.vn hẳn sẽ giúp mọi hành trình bớt gánh nặng.