1 Đền Ghềnh – Điểm tựa tâm linh giữa lòng Hà Nội
1.1 Vị trí của đền Ghềnh
Đền Ghềnh, hay còn gọi là Thiên Quang linh từ, nằm ngay rìa ngoài đê sông Hồng cạnh cầu Chương Dương, thuộc phường Bồ Đề, quận Long Biên. Vùng đất này từng là căn cứ quan trọng của Lê Lợi và Nguyễn Trãi trong kháng chiến chống Minh nên từ lâu đã mang trong mình dấu ấn lịch sử.
Tên gọi “đền Ghềnh” xuất phát từ việc dòng sông nơi đây từng chảy xiết, tạo ghềnh sóng khiến nhiều thuyền bè chìm nghỉm. Kỳ lạ thay, ngôi miếu thờ Thủy thần ở ngay cạnh lại có tên là Thiên Tiên Cổ Điện, nghĩa là “miếu cổ thờ Tiên trên trời”. Trải qua bao lần sạt lở, công trình vẫn được dân làng dựng lại, để rồi trở thành đền Ghềnh ngày nay.

Đền Ghềnh không chỉ là di tích văn hóa, lịch sử mà còn là điểm tựa tâm linh vững chắc. Ảnh minh họa: Duc KTS Nguyen Phu
1.2 Câu chuyện về Công chúa Ngọc Hân
Nhắc đến đền Ghềnh thì không thể không nhắc đến Công chúa Lê Ngọc Hân, tức Bắc Cung Hoàng hậu của vua Quang Trung. Bà là con vua Lê Hiển Tông và hoàng hậu Nguyễn Thị Huyền, nổi tiếng từ nhỏ với sắc đẹp, tài văn chương và sự đoan chính.
Năm 16 tuổi, Ngọc Hân thành hôn với Nguyễn Huệ và trở thành Bắc Cung Hoàng Hậu. Sáu năm sau, cái chết đột ngột của vua Quang Trung đã để lại trong lòng bà nỗi đau khôn nguôi. Bà gửi gắm tâm sự vào khúc bi ca “Ai tư vãn”, một áng văn khiến người đời xót xa. Chỉ bảy năm sau ngày chồng mất Ngọc Hân cũng rời cõi thế, để lại mối tình nhuốm màu bi kịch.

Đền gắn liền với sự tích về Công chúa Ngọc Hân. Ảnh minh họa: thinh duc
2 Lịch sử hình thành đền Ghềnh
Sau khi triều Nguyễn nắm quyền, mọi dấu tích liên quan đến Tây Sơn đều bị truy quét. Hoàng hậu Nguyễn Thị Huyền bí mật đưa hài cốt con gái về quê nhà Gia Lâm an táng. Thế nhưng lệnh cấm thờ phụng không ngăn được lòng dân. Suốt 200 năm, người dân vẫn lén thờ bà dưới danh nghĩa Mẫu Thoải.
Đến triều Minh Mạng câu chuyện bị tâu lên triều đình. Nhà vua hạ lệnh quật mộ, ném hài cốt công chúa xuống sông Hồng, đoạn thuộc làng Ái Mộ. Thương tiếc cho số phận tài hoa nhưng bạc mệnh, dân làng lập miếu thờ ngay bờ sông nơi tìm thấy di cốt.
Do lũ lụt và dòng chảy dữ dội, miếu nhỏ nhiều lần bị cuốn trôi. Mãi đến năm 1858 thì có cụ Đặng Thị Bản phát tâm công đức, cùng nhân dân dựng lại đền chùa ở Ái Mộ, Lâm Du, Phú Viên, trong đó có đền Ghềnh, một nơi tưởng nhớ công chúa Ngọc Hân cùng hai người con.
3 Ý nghĩa lịch sử của đền Ghềnh
3.1 Giá trị tâm linh qua thời gian
Đền Ghềnh đã trải qua nhiều biến động lịch sử, chiến tranh và thiên tai. Thế nhưng bằng sự gìn giữ của hậu duệ cụ Đặng Đình cùng người dân nên ngôi đền vẫn đứng vững. Đến nay đây là nơi người dân Thủ đô và du khách thập phương tìm về để thắp nén hương tưởng nhớ công chúa, cầu mong bình an và tài lộc. Không gian tĩnh lặng bên sông Hồng, hòa cùng truyền thuyết cảm động, khiến đền Ghềnh trở thành điểm hẹn tâm linh đặc biệt giữa lòng Hà Nội hiện đại.

Đền mang đậm giá trị tâm linh và là điểm đến của nhiều khách hành hương. Ảnh minh họa: FB Đền Ghềnh
3.2 Đền Ghềnh trong đời sống văn hóa
Không chỉ mang ý nghĩa tín ngưỡng, đền còn là chứng tích cho tình cảm của nhân dân đối với những con người tài hoa nhưng bạc mệnh. Sự gắn bó qua nhiều thế kỷ cho thấy sức sống của văn hóa dân gian và lòng tri ân của cộng đồng dành cho những bậc tiền nhân. Hành trình đến đền Ghềnh chính là cuộc trở về với quá khứ, với những câu chuyện gắn liền lịch sử và con người đất Việt.
4 Kinh nghiệm khám phá đền Ghềnh hữu ích
4.1 Thời điểm thích hợp để đi lễ đền Ghềnh
Không chỉ người dân Hà Nội mà du khách bốn phương cũng tìm đến đền Ghềnh để bày tỏ lòng thành. Từ những ngày đầu năm cho đến tháng tám âm lịch, lượng khách hành hương đổ về đông đảo hơn hẳn.
Đặc biệt nhất chính là vào lễ hội chính của đền diễn ra từ mùng 6 đến 12 tháng tám âm lịch. Đây là thời điểm không khí lễ hội rộn ràng với nhiều hoạt động tín ngưỡng và văn hóa. Nếu mong muốn vừa được chiêm bái vừa trải nghiệm lễ hội, bạn có thể chọn đến vào khoảng thời gian này.

Bạn nên ghé thăm đền Ghềnh vào mùa lễ hội. Ảnh minh họa: FB Đền Ghềnh
4.2 Chuẩn bị lễ vật khi đến đền Ghềnh
Một chuyến đi lễ ý nghĩa luôn bắt đầu từ sự chuẩn bị chu đáo. Lễ vật tựa như là tấm lòng mà mỗi người gửi gắm khi đến đền Ghềnh. Tuy nhiên bạn nên lưu ý một số điểm quan trọng để tránh gặp tình trạng bị “chặt chém” ở các hàng quán gần đền, thường có giá cao gấp nhiều lần. Cách tốt nhất là chuẩn bị lễ từ trước để vừa tiết kiệm chi phí vừa yên tâm hơn về chất lượng.

Chuẩn bị lễ vật đầy đủ và thành tâm cúng bái khi đến đền. Ảnh minh họa: Điểm Đến 360
4.3 Các loại lễ vật thường dâng tại đền Ghềnh
Lễ mặn: xôi, giò, thịt gà, rượu.
Lễ ngọt: hoa tươi, trái cây, chè, bánh oản, thuốc lá.
Lễ chung: hương, vàng mã, tiền âm phủ…
Dù lễ vật phong phú đến đâu thì điều quan trọng nhất vẫn là sự thành tâm. Mỗi món lễ đều mang ý nghĩa tưởng nhớ, biết ơn và cầu chúc tốt đẹp.
4.4 Văn khấn tại đền Ghềnh
Khi hành lễ văn khấn chính là lời cầu nguyện được gửi gắm đến chư vị. Người đi lễ tại đền Ghềnh thường đọc văn khấn với nội dung giản dị nhưng đầy đủ, thể hiện sự tôn kính:
“Hôm nay là ngày… tháng… năm… (âm lịch), con thành tâm đến đền Ghềnh, dâng hương hoa lễ vật. Xin chư vị chứng giám, phù hộ độ trì cho gia đạo bình an, sức khỏe dồi dào, công việc thuận lợi, tài lộc hanh thông. Nguyện cho phúc thọ dài lâu, vạn sự như ý.”
Thực chất chúng ta không cần cầu kỳ, văn khấn chân thành và đúng nghi thức đã đủ để thể hiện trọn lòng kính cẩn của người đi lễ.
4.5 Trình tự dâng lễ tại đền Ghềnh
Để chuyến hành hương thêm trang nghiêm bạn nên tuân thủ đúng thứ tự khi dâng lễ:
Thắp hương trình lễ ngoài sân: Đây là bước đầu tiên, còn gọi là lễ trình. Người đi lễ thắp hương tại lư hương chung trước cửa đền để cáo bạch với Thổ Địa, xin phép được vào trong.
Dâng lễ tại các ban thờ: Lễ vật được dâng bằng hai tay, đặt ngay ngắn trên ban thờ. Bắt đầu từ ban chính rồi mới đến các ban khác.
Thắp hương trong đền: Sau khi dâng lễ xong mới tiến hành thắp hương. Thông thường sử dụng 3 hoặc 5 nén, cầm bằng tay thuận và châm từ trên xuống dưới.
Khấn nguyện: Đọc văn khấn thành kính, nhỏ nhẹ, tránh nói to.
Hạ lễ: Sau khi hương cháy hết một tuần nhang, người đi lễ có thể hạ lễ đồng thời vãn cảnh đền. Khi rời đi thì nhớ theo lối ra riêng, không đi ngược lối vào để giữ sự tôn nghiêm.

Thắp hương trình lễ ngoài sân đền Ghềnh. Ảnh minh họa: Điểm Đến 360
5 Kiến trúc độc đáo của đền Ghềnh
Không gian Tam Quan truyền thống: Cổng Tam Quan mở ra một bầu không gian linh thiêng. Qua cổng bạn sẽ bước vào khoảng sân rộng, nơi đặt bàn thờ ông Hồ (Quan Thanh Tra) quay mặt về chính điện.
Chính điện và hệ thống thờ tự: Trong chính điện có tượng công chúa Ngọc Hân sơn son thếp vàng được đặt trang trọng. Ngoài ra còn có các ban thờ Tứ Vị Thánh Chầu, ban Công Đồng, Ngũ Vị Tôn Ông và Tứ Phủ Thánh Cậu.
Điểm khác biệt của đền Ghềnh đến từ cách bài trí: tượng Tứ Phủ Quan Hoàng không đặt tại ban Công Đồng như nhiều ngôi đền khác mà bố trí hai bên chính điện, tạo nên không gian thờ tự cân đối và hài hòa. Khu vực Tứ Phủ Thánh Cậu cũng được đặt phía trước lầu Sơn Trang, một cách sắp xếp ít thấy ở các đền khác, làm nên sự độc đáo riêng của đền Ghềnh.

Đền mang đậm dấu ấn kiến trúc Việt Nam. Ảnh minh họa: FB Đền Ghềnh
6 Di vật giá trị tại đền Ghềnh
Chuông đồng thời Tự Đức: Một trong những báu vật nổi bật tại đền Ghềnh là quả chuông đúc năm 1876 dưới triều vua Tự Đức. Chuông không chỉ là hiện vật quý mà còn mang giá trị tinh thần lớn, minh chứng cho sự tồn tại bền vững của ngôi đền qua nhiều thế kỷ.
Kiệu rước công phu: Đền Ghềnh lưu giữ hai cỗ kiệu lớn: kiệu Long Đình và kiệu Mẫu. Các cỗ kiệu được trang trí tinh xảo với nghệ thuật chạm trổ công phu, thường được sử dụng trong những dịp lễ hội quan trọng.
Đại tự và hoành phi: Không chỉ có giá trị vật chất, đền Ghềnh còn nổi tiếng với hệ thống hoành phi, câu đối và đại tự mang tính biểu tượng. Các bức đại tự tiêu biểu như:
- “Khôn đức hậu” ca ngợi công đức sâu dày.
- “Từ vân ấm” biểu tượng cho sự chở che của mây lành.
- “Nữ trưng vương” tôn vinh nữ anh hùng trong giới nữ.
- “Thiên Tiên cổ điện” khẳng định ngôi đền cổ kính, gắn với bậc Thần Tiên.
- “Thủy Tiên Thánh Mẫu” ca ngợi hình tượng mẹ của sông nước.
Những di vật này không chỉ giàu giá trị nghệ thuật mà còn phản ánh tín ngưỡng, niềm tin của người dân qua nhiều đời.
7 Hướng dẫn di chuyển đến đền Ghềnh
Đi bằng phương tiện cá nhân: Xe máy và ô tô luôn là lựa chọn tối ưu cho những ai muốn chủ động lịch trình. Chỉ mất từ 15 đến 30 phút tùy điểm xuất phát, bạn đã có thể đến đền Ghềnh.
- Xe máy: có thể đi theo những cung đường nhỏ, qua cầu Chương Dương hoặc Long Biên để rút ngắn quãng đường đến phường Bồ Đề.
- Ô tô: thuận lợi di chuyển theo các trục đường lớn. Gần đền Ghềnh có nhiều bãi gửi xe rộng rãi, rất thuận tiện cho khách đi lễ theo nhóm hoặc gia đình.
Đi bằng xe buýt: Nếu muốn tiết kiệm chi phí, xe buýt là giải pháp hợp lý.
- Từ bến Gia Lâm: bạn bắt tuyến số 11 xuống chùa Ái Mộ, đi bộ khoảng 350m là tới đền Ghềnh.
- Từ bến Giáp Bát: đi các tuyến 08A, 08B đến Hàng Muối, sau đó đổi sang tuyến 11 hoặc 47A, quãng đường đi bộ chỉ dao động 150 – 450m.
- Từ bến Mỹ Đình: chọn xe 34 đến Ô Quan Chưởng, sau đó bắt 47A, tổng thời gian đi khoảng 1 tiếng.

Đền nằm ngay rìa ngoài đê sông Hồng nên không quá khó đi. Ảnh minh họa: thinh duc
Nếu bạn đang tìm kiếm một chốn hành hương linh thiêng ngay giữa lòng Hà Nội thì đền Ghềnh chính là lựa chọn không thể bỏ qua. Hãy chuẩn bị lễ vật chu đáo, chọn ngày đẹp và sẵn sàng cho một chuyến đi đầy ý nghĩa, mang lại bình an và niềm tin mới cùng vali hành lý của MIA.vn.